(CTTĐTBP) - Bộ Quốc phòng đang dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ.
Bộ Quốc phòng cho biết, sau gần 3 năm thực hiện Nghị định số 72/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp, khả năng sẵn sàng chiến đấu và hoạt động phối hợp của lực lượng Dân quân tự vệ, được cấp ủy, chính quyền địa phương đánh giá cao. Tuy nhiên, một số quy định về chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ trong Nghị định số 72/2020/NĐ-CP đã bộc lộ một số vướng mắc, bất cập như sau:
Mức hưởng các chế độ, chính sách tại Nghị định số 72/2020/NĐ-CP quy định bằng mức tiền cụ thể tính theo hệ số nhân với mức lương cơ sở (1.490.000 đồng) quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Trong khi đó, theo quy định của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2023 mức lương cơ sở tăng lên 1.800.000 đồng. Vì vậy định mức hưởng phụ cấp, trợ cấp và một số chế độ, chính sách cho dân quân tự vệ cần phải điều chỉnh cho phù hợp.
Nghị định số số 72/2020/NĐ-CP quy định mức tối thiểu trợ cấp ngày công lao động cho dân quân là 119.200đ (bằng mức lương cơ sở 1.490.000đ nhân với hệ số 0,08); mức hưởng cao hơn do HĐND cấp tỉnh quyết định. Thực tế hiện nay địa phương bảo đảm từ 119.200đ đến 250.000đ/người/ngày. Trong khi đó mặt bằng thu nhập ngày công lao động phổ thông của địa phương khoảng từ 250.000đ đến 350.000đ/người/ngày. Mặt khác, mức trợ cấp đối với gia đình và phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị động viên khi được tập trung làm nhiệm vụ từ 262.000đ đến 280.100đ/người/ngày (tùy thuộc vào cấp bậc, quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.
Như vậy, mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân đều thấp hơn so với mặt bằng thu nhập ngày công lao động phổ thông của địa phương và mức trợ cấp đối với gia đình quân nhân dự bị động viên khi huy động huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng: (i) Phụ cấp hàng tháng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; (ii) Phụ cấp chức vụ; (iii) Phụ cấp đặc thù quốc phòng quân sự; (iiii) Phụ cấp thâm niên. Tổng mức hưởng khoảng gần 3.000.000đ/tháng là còn thấp, không bảo đảm cuộc sống, dẫn đến tình trạng nhiều đồng chí đã xin thôi công tác (tính đến tháng 12/2022, toàn quốc có 498 đồng chí Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã đã thôi công tác).
Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của dân quân thường trực: Tại Điểm c khoản 1 Điều 34 Luật Dân quân tự vệ và khoản 4 Điều 12 Nghị định số 72/2020/NĐ-CP quy định dân quân thường trực là đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; kinh phí mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho dân quân thường trực do địa phương bảo đảm.
Tuy nhiên, Nghị định số 72/2020/NĐ-CP chưa quy định cụ thể thời gian, mức đóng, mức hưởng, cơ quan có trách nhiệm bảo đảm kinh phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chưa quy định mã định danh, mã quyền lợi cấp thẻ BHYT, chưa quy định thân nhân của dân quân thường trực được hưởng BHYT như thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội tại ngũ là chưa thống nhất, gây khó khăn cho địa phương trong quá trình triển khai thực hiện.
Luật Quốc phòng và Luật Dân quân tự vệ quy định: dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân. Do đó, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ có tính chất đặc thù quốc phòng quân sự. Nghị định số 72/2020/NĐ-CP quy định mức hưởng trợ cấp ngày công lao động cho dân quân khi thực hiện các nhiệm vụ là như nhau (trừ làm nhiệm vụ trên biển).
Thực tế thời gian qua, dân quân tự vệ đã thực hiện nhiệm vụ trực tiếp tham gia chống khủng bố, giải thoát con tin, trấn áp tội phạm, giải tán biểu tình, bạo loạn; phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm ở những khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao; cứu sập, cứu hộ, cứu nạn, chữa cháy, khắc phục sự cố thảm họa ở khu vực nguy hiểm đến tính mạng. Đây là những nhiệm vụ có yêu cầu cao, tính chất phức tạp, phải huy động kịp thời, hoạt động không kể ngày, đêm trên địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, điều kiện môi trường khắc nghiệt, nguy hiểm, đặc biệt nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng dân quân tự vệ. Trong khi đó mức hưởng chế độ, chính sách của dân quân khi thực hiện những nhiệm vụ này cũng bằng mức hưởng khi làm nhiệm vụ bình thường, tính chất, điều kiện, môi trường bình thường là không phù hợp.
Về kinh phí đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở: Tại Khoản 5 Điều 37 Luật Dân quân tự vệ quy định nhiệm vụ chi của Bộ Quốc phòng: "Đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở". Hiện nay kinh phí đào tạo do cả ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương bảo đảm theo Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo cán bộ quân sự Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Các địa phương thực hiện theo phương thức ký kết hợp đồng đào tạo ngành quân sự cơ sở với Trường Sĩ quan Lục quân 1, Trường Sĩ quan Lục quân 2 và Trường quân sự các quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội; dẫn đến tình trạng việc bảo đảm kinh phí đào tạo thiếu thống nhất giữa các địa phương; nhiều địa phương không đủ khả năng ngân sách thanh lý hợp đồng đào tạo. Nghị định số 72/2020/NĐ-CP của Chính phủ chưa quy định cụ thể trách nhiệm bảo đảm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương trong đào tạo Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở, gây khó khăn cho các địa phương khi xác định nội dung, bảo đảm kinh phí đào tạo.
Từ những vấn đề nêu trên, việc ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ là cần thiết.
Sửa đổi 07 điều; bổ sung 01 điều
Dự thảo Nghị định sửa đổi 07 điều của Nghị định số 72/2020/NĐ-CP (khoản 1 Điều 7; điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 8; khoản 3 Điều 10; điểm a, điểm b khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều 11; khoản 2, khoản 4 Điều 12; khoản 2 Điều 13; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều 15; bổ sung 01 điều (Điều 15a).
Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây./.