Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 và 02 tháng năm 2023
Cục Thống kê
2023-03-01T15:19:06+07:00
2023-03-01T15:19:06+07:00
//dangnhaphi88.com/vi/ctk/san-pham/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-thang-02-va-02-thang-nam-2023-514.html
//dangnhaphi88.com/uploads/binhphuoc/ctk/2023_02/htct2023/hethongchitieucaptinh-1.jpg
Đăng Nhập Hi88
//dangnhaphi88.com/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png
Thứ tư - 01/03/2023 15:19
1229
Trên cơ sở số liệu chính thức tháng 01/2023 và ước tháng 02/2023, Cục Thống kê Đăng Nhập Hi88
báo cáo ước tính thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 02 và 2 tháng năm 2023 như sau:
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Trong tháng, toàn tỉnh ước gieo trồng được 528 ha, tăng 2,33% (+12 ha) so với cùng kỳ vụ Đông xuân 2021 - 2022. Tính đến ngày 15 tháng 02 năm 2023 toàn tỉnh gieo trồng 5.661 ha cây hàng năm vụ Đông xuân năm 2022-2023. Trong đó:
- Cây lúa: Trong tháng, tỉnh Bình Phước đã xuống giống ước được 172 ha, giảm 6,52% (-12 ha) so với cùng kỳ năm trước, năng suất ước đạt 38,82 tạ/ha.
- Cây bắp gieo trồng ước thực hiện 21 ha, tăng 5% (+1 ha), diện tích phần lớn được trồng xen, quy mô nhỏ, lẻ hộ gia đình;
- Khoai lang gieo trồng ước được 1 ha không tăng so với cùng kỳ;
- Rau các loại gieo trồng ước được 184 ha, tăng 9,52% (+16 ha) so cùng kỳ.
Cây lâu năm: Tổng diện tích cây lâu năm của tỉnh hiện có 440.013 ha, tăng 0,20% so với cùng kỳ năm trước, trong đó:
+ Diện tích cây ăn trái hiện có 14.397 ha, chiếm 3,27% trong tổng diện tích cây lâu năm. Một số loại trái cây như cam, quýt, bưởi, nhãn, chôm chôm, sầu riêng, dứa, chuối, xoài... ngày càng được áp dụng khoa học kỹ thuật cao từ việc đầu tư trang thiết bị máy móc, phân bón, cây giống, lai tạo, ép ra trái theo ý muốn...Vì vậy hầu như thời gian nào cũng có trái cây thu hoạch đưa ra thị trường tiêu thụ.
+ Các loại cây công nghiệp lâu năm có diện tích lớn và cũng là các loại cây chủ lực của tỉnh là cây điều, cây tiêu, cây cao su, và cây cà phê với tổng diện tích hiện có 425.234 ha, chiếm 96,64% trên tổng diện tích cây lâu năm của toàn tỉnh (cây điều hiện có 152.007 ha (+827 ha), trong tháng ước thu hoạch được 20.000 tấn (+2.812 tấn) so với cùng kỳ; cây hồ tiêu hiện có 13.864 ha (-1.137 ha), trong tháng ước thu hoạch được 2.715 tấn (+404 tấn); cây cao su hiện có 245.375 ha(+106 ha), sản lượng thu trong tháng ước đạt 41.830 tấn (+1.136 tấn); cây cà phê hiện có 13.988 ha(+604 ha). Cây điều và cây tiêu trong tháng 02 bắt đầu thu hoạch, sản lượng ước đạt 10% trên tổng sản lượng, cây cao su tháng 02 và tháng 3 ngưng khai thác. Trong tháng 02 nếu thời tiết không có mưa trái mùa thì dự đoán năng suất điều năm 2023 sẽ tăng hơn so với năm 2022.
Về giá bán các sản phẩm như sau: Mủ cao su sơ chế 29.038 đồng/kg, cà phê nhân 40.231 đồng/kg, hạt điều khô 31.625 đồng/kg, hạt tiêu khô 70.191 đồng/kg.
Công tác bảo vệ thực vật vẫn được các cấp, các ngành duy trì theo dõi diễn biến dịch bệnh và xử lý kịp thời khi có phát sinh trên cây trồng do đó tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng đều ở mức độ nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng.
b. Chăn nuôi
Tình hình dịch bệnh trên tổng đàn gia súc và gia cầm trong tháng ổn định không có ổ dịch phát sinh. Số lượng gia súc, gia cầm ước tháng 02/2023 gồm có:
- Đàn trâu hiện có 12.722 con, tăng 0,85% (+107 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 380 con, tăng 8,57% (+30 con); sản lượng xuất chuồng ước đạt 96 tấn, tăng 8,57% (+8 tấn).
- Đàn bò 39.175 con, tăng 0,15% (+60 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 1.373 con, tăng 0,59% (+8 con), sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 239 tấn, tăng 0,59% (+1 tấn) so với cùng kỳ;
- Đàn heo 1.711.582 con, tăng 2,16% (+36.117 con) so với cùng kỳ; số con xuất chuồng trong tháng ước đạt 180.832 con, tăng 18,81% (+28.624 con), sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 17.360 tấn, tăng 18,81% (+2.748 tấn) so với cùng kỳ.
- Đàn gia cầm 13.811 ngàn con, tăng 19,15% (+2.220 ngàn con) so với cùng kỳ, sản lượng xuất chuồng trong tháng ước đạt 6.370 tấn, tăng 50,59% (+2.140 tấn), sản lượng trứng thu trong tháng ước đạt 22.525 ngàn quả, tăng 8,44% (+1.753 ngàn quả) so với cùng kỳ năm trước.
Công tác thú y được quan tâm nên tình hình dịch bệnh trên gia súc, gia cầm không xảy ra nguy hiểm; không có dịch bệnh lớn phát sinh thành ổ dịch, công tác tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng, công tác kiểm dịch động vật vẫn được thực hiện theo kế hoạch và được kiểm tra, kiểm soát thường xuyên.
1.2. Lâm nghiệp
Về trồng rừng: Trong tháng, các đơn vị được giao trồng rừng đã thực hiện được 340 ha rừng trồng tập trung (-22 ha) so với cùng kỳ.
Về khai thác: Trong tháng ước tính khai thác được 1.034 m3 gỗ, giảm 0,10% (-1 m3) so với cùng kỳ; lượng củi khai thác ước đạt 135 Ste, tăng 8,00% (+10 Ste) so với cùng kỳ. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.
1.3. Thủy sản
Tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh vẫn được duy trì ổn định, không xảy ra dịch bệnh. Trong tháng sản lượng thủy sản ước thu hoạch được 192 tấn, giảm 2,04% (-4 tấn) so với cùng kỳ, trong đó: Sản lượng thủy sản khai thác tự nhiên trong tháng thu được 27 tấn, giảm 1 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng thu được 165 tấn, giảm 3 tấn so với cùng năm trước.
2. Tình hình doanh nghiệp
Trong tháng có 63 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký 424 tỷ đồng; 16 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động; 06 doanh nghiệp đăng ký giải thể; 32 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động. Trong 02 tháng đầu năm 2023, có 136 doanh nghiệp đăng ký thành lập (đạt 11,33% kế hoạch), với số vốn đăng ký là 1.917,86 tỷ đồng (đạt 10,96% kế hoạch). Lũy kế đến ngày 15/02/2023 số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn là 10.838 doanh nghiệp (đã trừ doanh nghiệp giải thể), với số vốn đăng ký 186.722,16 tỷ đồng.
3. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02/2023 ước đạt 106,90% so với tháng trước và 114,45% so với cùng kỳ, tức là tăng 6,90% so với tháng trước, tăng 14,45% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 13,58% so với tháng trước, giảm 5,25% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: Ngành công nghiệp chế biến tăng 7,50%, tăng 15,22%; Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 0,26%, tăng 4,55%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,83%, tăng 8,86%.
Tính chung 02 tháng đầu năm 2023, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 0,76% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng giảm 0,44% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,64%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,15%; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,62%.
Trong tháng 02/2023, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Chì chưa gia công tăng 46,09%; Dịch vụ in trờn sợi và vải (gồm cả đồ để mặc) tăng 25,77%; Thức ăn cho gia cầm tăng 22,78%; Thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa tăng 20,10%. Một số sản phẩm giảm mạnh: Áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc giảm 38,94%; Xi măng Portland đen giảm 28,11%; Các loại van khác chưa được phân vào đâu giảm 23,09%; Dịch vụ sản xuất giày, dép giảm 20,34%; Dịch vụ hoàn thiện đồ nội thất mới bằng gỗ và bằng các vật liệu tương tự giảm 18,68%...
Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp tăng 2,12% so với tháng trước và giảm 2,66% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,10% so với tháng trước, tăng 8,73% so với cùng kỳ năm trước; Lao động doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1,30% so với tháng trước, giảm 45,79% so với cùng kỳ năm trước; Lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 2,36% so với tháng trước, tăng 4,64% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02 năm 2023 giảm 73,84% so với tháng trước, giảm 89,81% so với cùng kỳ.
4. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tháng 02/2023 ước tính đạt 6.122,99 tỷ đồng, tăng 0,16% so với tháng trước, tăng 22,64% so với cùng kỳ. Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 5.078,48 tỷ đồng, tăng 0,22%, tăng 20,41%; Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 587,71 tỷ đồng, giảm 0,16%, tăng 16,98%; Doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,29 tỷ đồng, tăng 0,86%, tăng gấp 8,52 lần; Doanh thu dịch vụ khác đạt 455,52 tỷ đồng, giảm 0,10%, tăng 67,12% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 02 tháng đầu năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 12.236,30 tỷ đồng, tăng 23,68% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 10.146,01 tỷ đồng, tăng 20,52% so với cùng kỳ năm trước, (trong đó: Lương thực, thực phẩm tăng 19,70%; Hàng may mặc tăng 16,25%; Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 17,80%...). Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 1.176,34 tỷ đồng tăng 22,59% so với cùng kỳ; Doanh thu du lịch lữ hành đạt 2,56 tỷ đồng, tăng gấp 5,60 lần; Doanh thu dịch vụ khác đạt 911,38 tỷ đồng tăng 76,90% so cùng kỳ.
4.2. Kim ngạch xuất - nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tháng 02/2023 ước đạt 320,8 triệu USD tăng 39,18% so với tháng trước và tăng 46,95% so với cùng kỳ năm 2022. Lũy kế 02 tháng đầu năm đạt 551,30 triệu USD tăng 6,43% so với cùng kỳ năm 2022.
Kim ngạch nhập khẩu tháng 02/2023 ước đạt 159,5 triệu USD tăng 21,57% so với tháng trước và tăng 9,25% so với cùng kỳ năm 2022. Lũy kế 02 tháng đầu năm đạt 290,7 triệu USD tăng 6,64% so với cùng kỳ năm 2022.
4.3. Giao thông vận tải
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 02/2023 ước đạt 210,47 tỷ đồng, giảm 2,67% so với tháng trước và tăng 76,54% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vận tải hành khách đạt 110,17 tỷ đồng, giảm 6,00% so với tháng trước, tăng 142,65% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 77,85 tỷ đồng, tăng 0,92% so với tháng trước, tăng 8,34% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 02 tháng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 426,72 tỷ đồng, tăng 93,11% so với cùng kỳ, trong đó: Vận tải hành khách đạt 227,38 tỷ đồng, tăng 186,16% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 155,00 tỷ đồng, tăng 12,97% so với cùng kỳ.
Vận tải hành khách: Số lượt hành khách vận chuyển tháng 02/2023 ước thực hiện được 480,94 ngàn HK và 137.809,26 ngàn HK.km, so với tháng trước tăng 1,01% về vận chuyển, giảm 4,44% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước tăng 141,21% về vận chuyển, tăng 141,74% về luân chuyển. Lũy kế 02 tháng, vận tải hành khách ước đạt 984,52 ngàn HK và 282.020,50 ngàn HK.km so với cùng kỳ, tăng 81,47% về vận chuyển và tăng 183,00% về luân chuyển.
Vận tải hàng hoá: Khối lượng hàng hóa vận chuyển trong tháng 02/2023 ước thực hiện vận chuyển 144,49 ngàn tấn và luân chuyển 20.337,59 ngàn T.km; so với tháng trước tăng 1,17% về vận chuyển, tăng 1,13% về luân chuyển; so với cùng kỳ năm trước tăng 7,01% về vận chuyển, tăng 6,48% về luân chuyển. Lũy kế 02 tháng, vận tải hàng hóa ước đạt 287,31 ngàn tấn và 40.448,10 ngàn T.km, so với cùng kỳ tăng 11,19% về vận chuyển và tăng 12,37% về luân chuyển.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
1. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 2/2023 tăng 1,03% so với tháng trước và tăng 5,38% so với cùng kỳ năm 2022. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính: có 6 nhóm hàng tăng giá, 4 nhóm hàng giảm giá và 1 nhóm ổn định so với tháng trước; Có 10 nhóm tăng giá và 1 nhóm giảm giá so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,03% so với tháng trước, tăng 3,40% so với cùng kỳ năm trước. (Trong đó: Nhóm lương thực giảm 0,86% và tăng 4,78%; Nhóm thực phẩm giảm 0,10% và tăng 4,35%; Ăn uống ngoài gia đình giảm 0,40% và tăng 0,31%). Tương tự: Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 1,49%, tăng 2,31%; Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,60%, tăng 1,60%; Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 6,08%, tăng 23,22%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,29%, tăng 2,94%; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế giảm 0,12%, tăng 1,00%; Nhóm giao thông tăng 2,51%, tăng 0,55%; Nhóm bưu chính viễn thông tăng 0,02%, giảm 0,60%; Nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,01%, tăng 6,40%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,21%, tăng 2,57%; Nhóm giáo dục ổn định so với tháng trước, tăng 1,43% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá vàng: Chỉ số giá vàng tháng 02/2023 tăng 0,09% so với tháng trước, tăng 0,62% so với cùng kỳ.
Chỉ số giá Đồng đô la Mỹ: Chỉ số giá đồng đô la Mỹ tháng 02/2023 tăng 0,24% so với tháng trước, tăng 4,23% so với cùng kỳ.
2. Đầu tư, xây dựng
Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện ước tháng 02 năm 2023 đạt 261,70 tỷ đồng, tăng 48,94% so cùng kỳ năm 2022, đạt 4,20% kế hoạch năm 2023. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 170,45 tỷ đồng, bằng 4,32% kế hoạch năm, tăng 33,85% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 91,25 tỷ đồng, bằng 3,95% kế hoạch năm, tăng 103,93% so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng tiếp tục thi công các công trình trọng điểm như: Hỗ trợ phát triển khu vực biên giới - Tiểu dự án Đăng Nhập Hi88
(đường Minh Lập - Lộc Hiệp); Xây dựng tuyến kết nối ĐT.753B với đường Đồng Phú - Bình Dương (đoạn Lam Sơn - Tân Phước); Xây dựng hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp Chơn Thành II; Xây dựng cơ sở cai nghiện ma túy Đăng Nhập Hi88
(giai đoạn 2)...
Lũy kế 02 tháng, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 508,01 tỷ đồng, đạt 8,83% kế hoạch năm và tăng 20,57% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 328,33 tỷ đồng, đạt 8,32% kế hoạch và tăng 7,54% so cùng kỳ; vốn ngân sách cấp huyện đạt 179,68 tỷ đồng đạt 9,93% kế hoạch năm và tăng 67,79% so cùng kỳ năm trước.
Tình hình thu hút đầu tư trong nước: Trong tháng đã thu hút được 07 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư 952 tỷ đồng. Tính chung 02 tháng đầu năm 2023 thu hút được 10 dự án với tổng số vốn là 1.707 tỷ đồng (kể cả cấp mới và điều chỉnh), đạt 14,23% kế hoạch năm. Lũy kế đến nay toàn tỉnh có 1.218 dự án với số vốn 117.540,24 tỷ đồng.
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): Trong tháng thu hút được 05 dự án FDI ngoài khu công nghiệp với số vốn đăng ký là 7,291 triệu USD; điều chỉnh 06 dự án trong khu công nghiệp. Nhìn chung 02 tháng đầu năm 2023 đã thu hút được 05 dự án với số vốn là 16,26 triệu USD, đạt 5,42% kế hoạch. Lũy kế đến nay số dự án FDI trên địa bàn tỉnh là 371 dự án với số vốn đầu tư là 3.463,89 triệu USD.
3. Tài chính, ngân hàng
3.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 02/2023 ước thực hiện được 664 tỷ đồng; lũy kế 02 tháng ước thu 1.728,12 tỷ đồng, đạt 10,71% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh. Trong đó: Thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 90 tỷ đồng; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 130 tỷ đồng; Thu tiền sử dụng đất là 100 tỷ đồng.
3.2. Chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 02/2023 ước thực hiện 1.219,78 tỷ đồng; Lũy kế 2 tháng ước thực hiện 2.515,73 tỷ đồng, đạt 14,02% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh. Trong đó: Chi đầu tư phát triển 600 tỷ đồng; Chi thường xuyên 619,77 tỷ đồng.
3.3. Ngân hàng
Các ngân hàng trên địa bàn triệt để tiết giảm chi phí hoạt động để có điều kiện giảm lãi suất cho vay hỗ trợ khách hàng phục hồi sản xuất - kinh doanh.
Đối với huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến cuối tháng 02/2023 ước đạt 51.860 tỷ đồng, giảm 1,66% so với cuối năm 2022. Trong đó, tiền gửi đồng Việt Nam chiếm 98,71%, tiền gửi ngoại tệ chiếm 1,29%; tiền gửi tiết kiệm chiếm 59,78%, tiền gửi thanh toán chiếm 38,49%, phát hành giấy tờ có giá chiếm 1,74%.
Đối với hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng đến cuối tháng 02/2023 ước đạt 107.200 tỷ đồng, tăng 0,06% so với cuối năm 2022. Trong đó, dư nợ ngắn hạn chiếm 74,39%; trung, dài hạn chiếm 25,61%; cho vay bằng đồng Việt Nam chiếm 94,21%, cho vay bằng ngoại tệ chiếm 5,79%. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, nợ xấu chiếm khoảng 0,33% trên tổng dư nợ.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
1. Lao động, việc làm
Trong tháng 02, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 3.500 lao động. Luỹ kế 02 tháng đầu năm, ước toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 7.500 /40.000 lao động, đạt 18,75% kế hoạch năm; đào tạo nghề cho trên 425/10.000 người (trình độ cao đẳng; trung cấp, sơ cấp), đạt 4,25% kế hoạch năm.
Tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, trong tháng 02 đã tổ chức tư vấn, đăng ký tìm việc và giới thiệu việc làm, học nghề cho 509 người; số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng là 376 người và số người được hỗ trợ học nghề là 04 người.
2. Công tác người có công
Trong tháng, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã tổng hợp và gửi 08 mẫu sinh phẩm giám định AND xác định danh tính hài cốt liệt sĩ chưa xác định được thông tin mới được quy tập đưa về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ tỉnh; Thực hiện phân bổ chỉ tiêu điều dưỡng đối với người có công và thân nhân người có công năm 2023. Ngoài ra, tổng hợp về công tác thăm và tặng quà cho các gia đình chính sách người có công nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, kết quả trên toàn tỉnh đã tặng 25.950 phần quà với tổng số tiền là 10,62 tỷ đồng.
3. Công tác an sinh xã hội
Công tác nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội: hiện Trung tâm BTXH tỉnh đang quản lý và nuôi dưỡng tập trung 63 đối tượng. Cán bộ tại đây thường xuyên khám sức khoẻ cho các đối tượng; tích cực điều trị, chăm sóc cho đối tượng có sức khỏe yếu và kiểm tra, theo dõi sát sao sức khỏe các đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp. Trung tâm cũng đã phối hợp, kết nối, trợ giúp cho hàng trăm đối tượng có hoàn cảnh khó khăn tại cộng đồng.
Về công tác trẻ em: Tổ chức các hoạt động chăm lo cho trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dịp Tết Nguyên đán Quý Mão; Hỗ trợ 100 phần quà Tết Nguyên đán năm 2023 cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, tổng số tiền 50 triệu đồng.
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh, trong tháng đã tiếp nhận vào 51 học viên, giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 36 học viên, khám và điều trị bệnh cho 6.645 lượt học viên. Hiện cơ sở đang quản lý và chữa bệnh cho 688 đối tượng. Từ đầu năm đến nay, cơ sở đã tổ chức các buổi tuyên truyền tập thể định kỳ về giáo dục pháp luật với trên 5.525 lượt học viên tham gia.
4. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo Chương trình, kế hoạch làm việc năm 2023. Tiếp tục xây dựng kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phục vụ chương trình GDPT 2018. Tổ chức Kỳ thi chọn HSG cấp quốc gia THPT và thi nghề phổ thông năm học 2022-202. Triển khai Cuộc thi viết thư Quốc tế UPU lần thứ 52 theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tiếp tục kiểm tra công tác quản lý chuyên môn tại các cơ sở giáo dục cấp THCS, THPT, GDTX năm học 2022-2023 theo kế hoạch.
5. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác mạng lưới y tế, biên chế, đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp tục thực hiện theo quy định. Các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo tốt việc trực và điều trị bệnh. An toàn vệ sinh thực phẩm cơ bản được đảm bảo, không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra.
Tình hình các loại dịch bệnh cơ bản được kiểm soát, đã chú động triển khai thực hiện các biện pháp, không để dịch bùng phát xảy ra hiện tượng “dịch chồng dịch”. Trong tháng: sốt rét ghi nhận 02 ca mắc, không có tử vong, không có dịch sốt rét xảy ra; Sốt xuất huyết 76 ca, tăng 53 ca so với tháng trước (23 ca), không có ca tử vong, phát hiện 05 ổ dịch và xử lý 05 ổ dịch; Tiêu chảy tổng số ca mắc 53 ca, không có tử vong.
Về phòng chống HIV/AIDS: Số HIV mới phát hiện 04 ca, tích lũy 3.976. Số AIDS mới phát hiện 01, tích lũy 1.960. Không có tử vong trong tháng, tử vong do tích lũy 344 ca. Tổng số bệnh nhân điều trị nhiễm trùng cơ hội 28 (Trong đó có 02 trẻ em), Tổng số BN quản lý điều trị Methadone 82 ca.
6. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Toàn ngành tổ chức và thực hiện tốt công tác tuyên truyền cổ động trực quan, nhân kỷ niệm 93 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1945 - 03/02/2023). Kết quả, thực hiện in ấn và thi công trang trí được: 1.550m2 băng rôn; 9.200m2 pa nô; 7.800m2 pa nơ; treo 6.000 lượt cờ các loại; tuyên truyền 580 giờ xe lưu động; viết tin bài đăng trên trang web, tạp chí của ngành và của các đơn vị.
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức biểu diễn chương trình nghệ thuật lưu động tại cơ sở và đăng tải video clip phát trên các trang mạng chính thống được 66 buổi với hơn 5.400 lượt người xem; phục vụ chiếu phim lưu động được 45 buổi thu hút hơn 5.580 lượt người xem. Trong tháng 02, Đoàn Ca múa nhạc dân tộc biểu diễn chương trình nghệ thuật phục vụ các ngày lễ, sự kiện được 11 buổi, thu hút gần 8.500 lượt người xem.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong tháng 02, tổng lượt khách tham quan và tương tác là 63.167 lượt người (trong đó: tham quan tại Bảo tàng tỉnh là 2.136 lượt; tại các di tích là 20.623 lượt; tương tác qua nền tảng công nghệ số 40.408 lượt).
Hoạt động thư viện: Trong tháng, thư viện tỉnh cấp 12 thẻ thư viện (cấp mới 08 thẻ, 04 thẻ gia hạn); phục vụ được 392.873 lượt bạn đọc (trong đó bạn đọc tại phòng đọc thư viện: 364 lượt, bạn đọc truy cập website: 380.862 lượt); tổng số tài liệu lưu hành là 34.598 lượt.
Thể dục thể thao: Trong tháng, Trung tâm HL&TĐTDTT tỉnh cử đội tuyển tham dự 02 giải thể thao toàn quốc. Hướng dẫn tổ chức tháng hoạt động thể dục thể thao cho mọi người và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân.
Hoạt động du lịch: Hoạt động du lịch với lượt khách tham quan tháng 02/2023 đạt: 105.680 lượt khách, tăng 85,50% so với tháng trước và giảm 4,03% so với cùng kỳ 2022; trong đó khách nội địa 105.000 lượt khách; khách quốc tế: 680 lượt khách. Tổng thu du lịch: 47,56 tỷ đồng, tăng 22,76% so với tháng trước và tăng 34,96% so với cùng kỳ năm 2022.
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 02/2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 12 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 10 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 02 vụ va chạm, làm 11 người chết, 4 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông trong tháng tăng 33,33%; số người chết tăng 22,22%; số người bị thương tăng gấp 3 lần. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2023, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 27 vụ tai nạn giao thông, làm 27 người chết, 12 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông không tăng không giảm; số người chết tăng 8,00%; số người bị thương tăng 20,00%.
Trong tháng, lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 2.320 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 1.002 phương tiện, tước 596 GPLX, cảnh cáo 53 trường hợp, xử lý hành chính 2.292 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 7,27 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là chạy quá tốc độ (1.105 trường hợp), không có giấy phép lái xe (637 trường hợp), không đội mũ bảo hiểm (422 trường hợp) và không đi đúng làn đường quy định (130 trường hợp).
8. Thiệt hại do thiên tai
Tình hình thiệt hại do thiên tai trên địa bàn tỉnh, tính đến thời điểm này chưa phát sinh.
9. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng 02/2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy nhà dân ở thị xã Bình Long. Đám cháy đã được khống chế và dập tắt hoàn toàn ngay sau đó, không có thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản đang được thống kê. Luỹ kế 02 tháng năm 2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ cháy, ước tính giá trị thiệt hại 400 triệu đồng, không có thiệt hại về người.
Trong tháng 02 năm 2023 cơ quan chức năng đã phát hiện 17 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 8 vụ vi phạm với số tiền xử phạt 19,05 triệu đồng. Các vụ vi phạm môi trường chủ yếu là các hành vi vận chuyển lâm sản, khai thác đất; về an toàn thực phẩm, vi phạm liên quan xả thải ... Các vụ còn lại đang củng cố hồ sơ, xử lý theo quy định. Lũy kế đến tháng 02 năm 2023 phát hiện 69 vụ vi phạm môi trường và tiến hành xử lý 20 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 89,8 triệu đồng.