Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2021
Cục Thống kê
2021-10-25T15:28:50+07:00
2021-10-25T15:28:50+07:00
//dangnhaphi88.com/vi/ctk/san-pham/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-thang-10-va-10-thang-dau-nam-2021-385.html
//dangnhaphi88.com/uploads/binhphuoc/ctk/2021_01/1_106835.jpg
Đăng Nhập Hi88
//dangnhaphi88.com/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png
Thứ hai - 25/10/2021 15:28
1913
Trên cơ sở số liệu chính thức 9 tháng năm 2021 và ước tháng 10/2021, Cục Thống kê Đăng Nhập Hi88
báo cáo ước tính thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2021, như sau:
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Tính đến ngày 15/10/2021, tình hình sản xuất nông nghiệp vụ Đông xuân năm 2021 - 2022 toàn tỉnh ước thực hiện được 908 ha cây hàng năm các loại, giảm 1,73% (-16 ha) so với cùng kỳ. Trong đó: Lúa 370 ha, tăng 1,09% (+4 ha) so với cùng kỳ năm trước, do trong tháng mưa nhiều nên bà con tập trung xuống giống; cây bắp 69 ha không tăng, giảm so cùng kỳ; khoai lang 23 ha, không tăng, giảm so cùng kỳ; khoai mỳ 75 ha, giảm 6,25% (-5 ha); cây mía 21 ha không tăng, giảm so cùng kỳ. Diện tích cây mía của tỉnh nhỏ lẻ, được trồng chủ yếu làm nguyên liệu chế biến nước giải khát; rau các loại 200 ha, giảm 9,09% (-20 ha); đậu các loại 5 ha, tăng 25% (+1 ha) so với cùng kỳ.
Cây công nghiệp lâu năm chủ lực của tỉnh gồm có cây điều, cây tiêu, cây cao su và cây cà phê. Tổng diện tích hiện có 419.412 ha, tăng 0,57% (+2.379 ha) so với cùng kỳ, chia ra: cây điều hiện có 141.595 ha, tăng 1.727 ha, sản lượng ước đạt 205.277 tấn, tăng 16.262 tấn; cây hồ tiêu hiện có 15.920 ha, tăng 30 ha, sản lượng ước đạt 29.732 tấn, tăng 1.515 tấn; cây cao su 247.266 ha, tăng 607 ha, sản lượng đạt 290.815 tấn, tăng 12.435 tấn so với cùng kỳ; cây cà phê 14.631 ha, tăng 15 ha, sản lượng cà phê chưa có thu.
Tình hình sâu bệnh: Trong tháng phát sinh chủ yếu là sâu xanh ăn lá trên cây hàng năm và bệnh nấm hồng, rỉ sáp trên cây lâu năm nhưng đã được phát hiện và xử lý kịp thời, dịch bệnh không lây lan diện rộng, mức độ thiệt hại không lớn.
b. Chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định; số lượng gia súc, gia cầm ước tháng 10/2021 gồm có:
+ Đàn trâu: 13.535 con, tăng 1,94% so cùng kỳ. Trong tháng số con xuất chuồng là 340 con; sản lượng xuất chuồng ước đạt 86 tấn. Cộng dồn 10 tháng số con xuất chuồng đạt 3.547 con, tăng 1,98% (+69 con); sản lượng xuất chuồng 901 tấn, tăng 1,98% (+18 tấn) so với cùng kỳ.
+ Đàn bò: 39.162 con, tăng 0,31% so cùng kỳ. Trong tháng số con xuất chuồng là 1.320 con; sản lượng xuất chuồng ước đạt 230 tấn. Cộng dồn 10 tháng số con xuất chuồng đạt 13.475 con, tăng 1,15% (+153 con); sản lượng xuất chuồng 2.345 tấn, tăng 1,15% (+27 tấn) so với cùng kỳ.
+ Đàn heo: 1.171.000 con, tăng 0,95% so cùng kỳ. Trong tháng số con xuất chuồng là 125.596 con, tăng 16,70%; sản lượng xuất chuồng ước đạt 11.429 tấn, tăng 16,70% so với cùng kỳ. Cộng dồn 10 tháng số con xuất chuồng đạt 1.138.008 con, tăng 4,86% (+52.696 con); sản lượng xuất chuồng 103.559 tấn, tăng 4,86% (+4.795 tấn) so cùng kỳ. Đàn heo tăng cao so cùng kỳ do mở rộng quy mô đàn tại các doanh nghiệp và trang trại chăn nuôi.
+ Đàn gia cầm: 6.870 ngàn con, giảm 0,72% so cùng kỳ; sản lượng xuất bán trong tháng ước đạt 1.343 tấn, giảm 0,44%; sản lượng trứng gia cầm xuất bán trong tháng ước đạt 17.731 ngàn quả, giảm 14,75% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 10 tháng sản lượng thịt hơi đạt 18.590 tấn, giảm 5,63% (-1.109 tấn); sản lượng trứng thu 142.424 ngàn quả, giảm 2,21% (-3.226 ngàn quả) so cùng kỳ.
Công tác thú y: Tình hình dịch bệnh trên tổng đàn gia súc, gia cầm và chăn nuôi khác trong tháng ổn định không có biến động lớn, không có dịch bệnh lớn xảy ra.
1.2. Lâm nghiệp
Trong tháng 10 toàn tỉnh không thực hiện trồng rừng tập trung, lũy kế 10 tháng toàn tỉnh ước tính trồng 300 ha, giảm 131 ha so cùng kỳ; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước tính đã trồng được 170 ngàn cây, giảm 20 ngàn cây. Về khai thác, trong tháng ước tính khai thác được 530 m3 gỗ, tăng 40 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 75 Ste, tăng 5 Ste so với năm trước. Lũy kế 10 tháng khai thác được 9.029 m3 gỗ, tăng 229 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 978 Ste, tăng 13 Ste so với năm trước. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.
1.3. Thủy sản
Trong tháng sản lượng thủy sản ước thực hiện 377 tấn, so cùng kỳ giảm 3,33%; (trong đó: khai thác thủy sản nội địa 25 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng 352 tấn). Lũy kế 10 tháng, sản lượng thủy sản ước thực hiện 4.018 tấn, tăng 2,06% so cùng kỳ.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 10/2021 ước đạt 104,15% so với tháng trước và 115,54% so với cùng kỳ năm trước, tức là tăng 4,15% so với tháng trước, tăng 15,54% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 1,98% so với tháng trước, giảm 26,75% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: ngành công nghiệp chế biến tăng 4,31%, tăng 16,60%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,35%, tăng 9,84%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,51%, tăng 2,73%.
Tính chung 10 tháng năm 2021, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 14,81% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: công nghiệp khai khoáng giảm 18,41% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,72%; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 10,57%; công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,69%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 30,05%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 41,22%; Sản xuất xe có động cơ tăng 31,10%;…
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 10 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Hạt điều khô tăng 25,64%; Gỗ xẻ đã được xử lý, bảo quản (trừ tà vẹt) tăng 50,18%; Thiết bị tín hiệu âm thanh khác tăng 31,10%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Dịch vụ in trờn sợi và vải (gồm cả đồ để mặc) tăng 3,09%; Điện thương phẩm tăng 7,98%; Giày, dép có đế hoặc mũ bằng da giảm 14,24%; Chì chưa gia công giảm 13,21%;…
So với cùng kỳ, chỉ số sử dụng lao động đến cuối tháng 10 năm 2021 tăng 11,27%, trong đó: khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,57%; khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 17,73%; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 9,29%. Trong ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sử dụng lao động tăng cao so cùng kỳ năm trước như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 154,66%; Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 22,15%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 172,25%;…
3. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh tháng 10/2021 ước tính đạt 3.479,20 tỷ đồng, tăng 23,35% so với tháng trước, giảm 14,29% so với cùng kỳ. Xét theo ngành hoạt động: doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 3.012,09 tỷ đồng, tăng 18,27% so với tháng trước, giảm 6,86% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 12,76 tỷ đồng, tăng 65,62% so với tháng trước, giảm 32,42% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 358,60 tỷ đồng, tăng 70,32% so với tháng trước, giảm 14,06% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch lữ hành trong tháng không phát sinh; doanh thu dịch vụ khác đạt 95,73 tỷ đồng, tăng 72,51% so với tháng trước, giảm 75,41% so cùng kỳ.
Lũy kế 10 tháng năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 40.007,20 tỷ đồng, giảm 1,08% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 34.168,07 tỷ đồng, tăng 1,73% so với cùng kỳ năm trước, (trong đó: lương thực, thực phẩm tăng 10,91% so với cùng kỳ năm trước); doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 134,41 tỷ đồng, giảm 17,52% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 3.582,00 tỷ đồng, giảm 8,21% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,54 tỷ đồng, tăng 32,37% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 2.121,16 tỷ đồng, giảm 23,97% so với cùng kỳ năm trước.
3.2. Giao thông vận tải
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng 10/2021 ước đạt 73,23 tỷ đồng, tăng 62,12% so với tháng trước, giảm 57,74% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: vận tải hành khách đạt 17,80 tỷ đồng, tăng 311,91% so với tháng trước, giảm 83,18% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 54,10 tỷ đồng, tăng 35,06% so với tháng trước, giảm 17,00% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 1.174,66 tỷ đồng, giảm 24,24% so cùng kỳ, trong đó: vận tải hành khách đạt 599,11 tỷ đồng, giảm 35,17% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 558,84 tỷ đồng, giảm 7,53% so với cùng kỳ.
Vận tải hành khách tháng 10/2021 ước thực hiện 195,63 ngàn HK và luân chuyển 25.246,23 ngàn HK.km, so với tháng trước tăng 310,65% về vận chuyển, tăng 309,23% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước giảm 83,04% về vận chuyển, giảm 82,78% về luân chuyển. Lũy kế 10 tháng, vận tải hành khách ước đạt 7.071,63 ngàn HK và luân chuyển 830.624,84 ngàn HK.km, so với cùng kỳ giảm 32,96% về vận chuyển và giảm 34,46% về luân chuyển.
Vận tải hàng hoá tháng 10/2021 ước thực hiện được 245,19 ngàn tấn và luân chuyển 16.545,11 ngàn Tấn.km, so với tháng trước tăng 36,00% về vận chuyển, tăng 35,12% về luân chuyển, so với cùng kỳ năm trước giảm 15,76% về vận chuyển, giảm 16,07% về luân chuyển. Lũy kế 10 tháng, vận tải hàng hóa ước đạt 2.480,32 ngàn tấn và luân chuyển 169.569,29 ngàn Tấn.km, so với cùng kỳ giảm 8,55% về vận chuyển và giảm 8,42% về luân chuyển.
II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ
1. Chỉ số giá
Tình hình giá cả thị trường tháng 10/2021 trên địa bàn Đăng Nhập Hi88
có biến động giảm nhẹ so với tháng trước.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 01/11 nhóm hàng tăng so với tháng trước: Nhóm giao thông tăng 2,37%. Có 06/11 nhóm hàng giảm xuống so với tháng trước là: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 2,25%; Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,80%; Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 1,81%; Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,37%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,04%; Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,04%. Có 04/11 nhóm hàng ổn định so với tháng trước là: Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình; Nhóm thuốc và dịch vụ y tế; Nhóm giáo dục.
Nguyên nhân làm tăng, giảm CPI tháng 10 năm 2021
- Giá xăng dầu điều chỉnh tăng vào ngày 25/9/2021 và ngày 12/10/2021 trong đó: giá xăng E5 tăng 1.184 đồng/lít, giá xăng A95 tăng 1.145 đồng/lít, giá dầu diezen tăng 1.206 đồng/lít so với tháng trước.
- Giá gas ngày 01/10/2021 tăng 42.000/bình/12kg so với tháng trước theo công bố của tập đoàn xăng dầu Việt Nam. Cũng tác động tăng chỉ số chung CPI tháng 10/2021 là 0,41% so với tháng trước.
- Chỉ số giá điện tháng này tăng 0,59% so với tháng trước.
- Giá thịt lợn tháng 10 năm 2021 giảm 22,87% so với tháng trước.
- Giá thịt gà giảm 0,17% so với tháng trước do nguồn cung nhiều.
- Giá thiết bị văn hóa giảm 0,03% với nguồn cung khá dồi dào, chủ yếu là hàng tồn kho, các nhà bán lẻ và hãng điện máy đồng loạt triển khai chương trình ưu đãi, giảm giá để kéo khách.
Giá vàng và đôla Mỹ: Chỉ số giá vàng tháng 10/2021 giảm 0,44% so với tháng trước; giảm 2,19% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số Đô la Mỹ tháng 10/2021 giảm 0,10% so với tháng trước; giảm 1,82% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 10 tháng năm 2021 chỉ số giá vàng tăng 9,83%, chỉ số Đô la Mỹ giảm 1,08% so với cùng kỳ năm trước.
2. Đầu tư, xây dựng
Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2021 ước thực hiện 611,71 tỷ đồng, giảm 1,97% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 388,06 tỷ đồng, giảm 5,00%, chiếm 63,44%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 223,65 tỷ đồng, tăng 3,78%, chiếm 36,56%. Trong tháng tiếp tục thi công các công trình trọng điểm như: Xây dựng đường kết nối các KCN phía Tây Nam thành phố Đồng Xoài; Xây dựng đường giao thông phía Tây QL 13 kết nối Chơn Thành - Hoa Lư; Xây dựng hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư; Nâng cấp mở rộng ĐT 753B kết nối đường Đồng Phú - Bình Dương; Xây dựng trường cao đẳng Bình Phước;…
Lũy kế 10 tháng, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 3.519,62 tỷ đồng, đạt 51,20% kế hoạch năm và tăng 10,39% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 2.578,90 tỷ đồng đạt 48,47% kế hoạch, tăng 20,49% so cùng kỳ; vốn ngân sách cấp huyện đạt 940,72 tỷ đồng đạt 60,55% kế hoạch năm, giảm 10,24% so cùng kỳ.
Về thu hút FDI: Trong tháng 10 năm 2021 cấp phép cho 03 dự án với tổng số vốn đăng ký 35,78 triệu USD. Lũy kế từ đầu năm đến nay đã cấp phép cho 63 dự án với số vốn đăng ký là 585,02 triệu USD.
3. Tài chính, ngân hàng
3.1. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 10/2021 ước thực hiện được 900.830 triệu đồng, lũy kế 10 tháng ước thu 9.921.643 triệu đồng đạt 76,32% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh điều chỉnh. Trong đó: thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 50.000 triệu đồng; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 154.000 triệu đồng; thu tiền sử dụng đất là 442.000 triệu đồng.
3.2. Chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 10/2021 ước thực hiện 1.306.775 triệu đồng, lũy kế 10 tháng ước chi 11.306.731 triệu đồng đạt 71,79% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh điều chỉnh. Trong đó: chi thường xuyên 653.208 triệu đồng; chi đầu tư phát triển 574.943 triệu đồng.
3.3. Ngân hàng
Về lãi suất: Lãi suất huy động ở mức 0,1-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,3-3,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 4,2-5,7%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng; kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng ở mức 5,4-6,8%/năm và 6,1-6,9% đối với kỳ hạn trên 24 tháng. Lãi suất cho vay ngắn hạn bình quân bằng đồng Việt Nam đối với một số ngành lĩnh vực ở mức: 4,4%/năm; của quỹ tín dụng nhân dân là 5,5%/năm.
Đối với huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến cuối tháng 10/2021 ước đạt 48.400 tỷ đồng, tăng 16,89% so với cuối năm 2020.
Đối với hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng đến cuối tháng 10/2021 ước đạt 85.700 tỷ đồng, tăng 7,85% so với cuối năm 2020. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện các giải pháp tăng trưởng tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, nợ xấu chiếm khoảng 0,67% trên tổng dư nợ.
III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC
1. Lao động, việc làm
Trong tháng qua, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 4.250 người, lũy kế 10 tháng đầu năm đã giải quyết việc làm cho 32.715 người, đạt 86,09% kế hoạch năm.
Tư vấn, giới thiệu nghề và việc làm cho 521 lao động; giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng cho 700 lao động; hỗ trợ học nghề cho 6 lao động.
2. Công tác giảm nghèo
Ngành đã tham mưu ĐĂNG NHẬP HI88
ban hành các văn bản: Kế hoạch số 1793/SLĐTBXH-QLLVXH ngày 20/9/2021 về việc tổng rà soát hộ nghèo, cận nghèo; xác định hộ làm nông lâm ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn Đăng Nhập Hi88
năm 2021.
Về hỗ trợ y tế: đã thực hiện mua thẻ Bảo hiểm y tế từ nguồn ngân sách Trung ương và cấp phát kịp thời cho 6.435 người thuộc hộ nghèo; 6.351 người thuộc hộ cận nghèo, 78.984 người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; 75.174 người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 9.504 người thuộc hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình.
Về hỗ trợ về nhà ở: đã phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hỗ trợ xây 364 căn nhà trị giá 29,1 tỷ đồng cho 8 huyện, thị xã; sửa chữa 11 căn nhà trị giá 440 triệu đồng từ nguồn vận động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
3. Công tác an sinh xã hội
Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh quản lý và nuôi dưỡng tập trung 57 đối tượng BTXH; hỗ trợ 02 đối tượng lang thang cơ nhỡ và hỗ trợ 01 trẻ em bị bỏ rơi trên địa bàn tỉnh.
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh: trong tháng đã giải quyết tái hoà nhập cộng đồng 18 học viên; khám và điều trị bệnh cho 1.681 lượt học viên. Hiện cơ sở đang quản lý và chữa bệnh 316 đối tượng.
Thực hiện chính sách với người có công: trong tháng 10, đã giải quyết được tổng cộng 76 hồ sơ, trong đó tiếp nhận tại trung tâm phục vụ hành chính công theo Quyết định số 2571/QĐ-UBND ngày 7/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh là 73 hồ sơ và tiếp nhận tại sở là 03 hồ sơ.
4. Giáo dục, đào tạo
Trong tháng, ngành giáo dục và đào tạo tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo Chương trình, kế hoạch làm việc năm 2021.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả của công tác dạy học trực tuyến trong thời gian từ đầu năm học 2021-2022 đến nay.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu ĐĂNG NHẬP HI88
tổ chức trao tặng 10.000 điện thoại và sim kết nối Internet cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn theo Chương trình “Sóng và máy tính cho em” để phục vụ học trực tuyến.
Theo dõi tình hình dịch bệnh Covid-19, đôn đốc công tác phòng, chống dịch tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
5. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
Công tác mạng lưới y tế, biên chế, đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị tiếp tục thực hiện theo quy định. Các cơ sở khám chữa bệnh đảm bảo tốt việc trực và điều trị bệnh; tình hình dịch bệnh được kiểm soát chặt chẽ, nhất là dịch bệnh Covid-19, sốt rét, sốt xuất huyết… An toàn vệ sinh thực phẩm cơ bản được đảm bảo, không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra.
Trong tháng (tính từ thời điểm 21/9-20/10/2021), toàn tỉnh có: 4 ca mắc sốt rét, tăng 4 ca so tháng trước (không có tử vong); 193 ca mắc sốt xuất huyết, giảm 172 ca so với tháng trước (không có tử vong); về phòng chống HIV/AIDS: 50 người mới phát hiện HIV, tích lũy số người nhiễm HIV là 3.762 người, 34 người mới phát hiện AIDS, tích lũy số bệnh nhân AIDS là 1.765 bệnh nhân, không có tử vong trong tháng, tử vong tích lũy: 323 người.
6. Hoạt động văn hóa, thể thao
Công tác tuyên truyền: Kết quả thiết kế, in ấn và thi công trang trí được 5.200m2 panô, 1.200m băng rôn; 14.506 m2 banner; tuyên truyền được 205 giờ đèn Led; viết bài tuyên truyền, đăng tin trên trang web của ngành và của các đơn vị.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: tham mưu Cục Di sản Văn hóa về việc thuận chủ trương Lập hồ sơ khoa học đối với Cụm di tích Hành trình cứu nước của Thủ tướng Vương quốc Campuchia Hun Sen.
Nghệ thuật biểu diễn và hoạt động quần chúng: Trong tháng, Đoàn Ca múa nhạc dân tộc phối hợp với Đài truyền hình và báo Bình Phước thực hiện chương trình ca nhạc số 2 chủ đề “Tự hào phụ nữ Việt Nam” và chương trình ghi âm, ghi hình phát trực tuyến trên các trang mạng xã hội, các hạ tầng kỹ thuật số trong tỉnh.
Hoạt động thư viện: Trong tháng, Thư viện cấp 07 thẻ thư viện (cấp mới 05 thẻ và 02 thẻ gia hạn); phục vụ được 266.285 lượt bạn đọc (Trong đó bạn đọc tại phòng đọc Thư viện: 186 lượt, bạn đọc truy cập website: 266.099 lượt); tổng số lượt sách, báo luân chuyển 1.860 lượt; sưu tầm, đăng tin, bài viết lên website gồm có 872 tin.
Thể dục thể thao: Tạm hoãn các hoạt động thể dục thể thao cấp tỉnh, cụm, toàn quốc để đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Duy trì các đội tuyển thể thao tập luyện thường xuyên tại đơn vị.
Hoạt động du lịch: Trong tháng, hoạt động du lịch với lượt khách tham quan đạt 728 lượt khách, tăng 14,83% so với tháng trước và giảm 95,43% so với cùng kỳ 2020; trong đó khách nội địa 653 lượt khách; khách quốc tế: 75 lượt khách. Tổng doanh thu đạt 0,48 tỷ đồng, tăng 3,15% so với tháng trước và giảm 95,93% so với cùng kỳ 2020.
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 10 năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 16 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 14 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 02 vụ va chạm giao thông, làm 11 người chết, 12 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông trong tháng giảm 5,88%; số người chết tăng 57,14%; số người bị thương giảm 50,00%. Tính chung 10 tháng năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 133 vụ tai nạn giao thông, làm 105 người chết, 83 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 22,67%; số người chết giảm 20,45%; số người bị thương giảm 26,55%.
Lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 5.109 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 70 phương tiện, tước 107 GPLX, cảnh cáo 8 trường hợp, xử lý hành chính 835 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 1,91 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là chạy quá tốc độ (20 trường hợp), không có giấy phép lái xe (44 trường hợp), không đội mũ bảo hiểm (77 trường hợp) và không đi đúng làn đường quy định (10 trường hợp).
8. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng, do ảnh hưởng của thời tiết, trên địa bàn huyện Phú Riềng, Đăng Nhập Hi88
xảy ra mưa lớn kèm theo giông, lốc xoáy rất mạnh đã gây ra thiệt hại đáng kể về tài sản, nhà cửa, cây trồng của người dân, cụ thể: 01 căn nhà bị sét đánh (hư hỏng 40%); ngập lụt 10 ha lúa; 21 ha ao cá bị tràn; sạt lở đất và hư hỏng đường…Tổng giá trị thiệt hại ước tính khoảng 1 tỷ đồng.
9. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy, nổ nào. Tính chung 10 tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 11 vụ cháy, thiệt hại do cháy khoảng 79,19 tỷ đồng và 02 người bị thương.
Tích lũy số liệu đến tháng 10 năm 2021 trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 177 vụ vi phạm về môi trường và tiến hành xử lý 98 vụ vi phạm, nộp ngân sách Nhà nước 482,5 triệu đồng.