Đăng Nhập Hi88: Trang Chủ

Văn bản QPPL do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 10/2019

Thứ tư - 20/11/2019 18:13 2469
(CTTĐTBP) - Bộ Tư pháp vừa ra thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 10/2019.
Theo đó, trong tháng 10/2019, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 08 văn bản quy phạm pháp luật, gồm 04 Nghị định của Chính phủ và 04 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Các Nghị định của Chính phủ gồm: Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về tổ hợp tác; Nghị định số 78/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường; Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ gồm: Quyết định số 29/2019/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động của Cảng quốc tế Cam Ranh - Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 30/2019/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng, quản lý, thực hiện Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam; Quyết định số 31/2019/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài; Quyết định số 32/2019/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ chi đặc thù của Cục Hàng hải Việt Nam.

HIỆU LỰC THI HÀNH, SỰ CẦN THIẾT VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU

1. Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2019.

Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Bãi bỏ Điều 7, Điều 8, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 17 điều quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cụ thể: (1) Phụ cấp thu hút; (2) Phụ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; (3) Trợ cấp lần đầu khi nhận công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; (4) Trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước ngọt và sạch; (5) Trợ cấp một lần khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu; (6) Thanh toán tiền tàu xe; (7) Trợ cấp tham quan, học tập, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; (8) Phụ cấp ưu đãi theo nghề; (9) Phụ cấp lưu động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số đối với nhà giáo, viên chức quản lý giáo dục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; (10) Thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để làm căn cứ tính hưởng các chế độ phụ cấp, trợ cấp; (11) Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán; (12) Nguồn kinh phí thực hiện và trách nhiệm chi trả.

Nghị định này áp dụng đối với: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến xã, phường, thị trấn và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

2. Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về tổ hợp tác

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2019.

Nghị định này thay thế Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định này thay thế Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ hợp tác hoạt động, tuân theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 05 chương, 32 điều quy định về tổ hợp tác, cụ thể: (1) Quy định chung về: Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác; Quyền của tổ hợp tác; Nghĩa vụ của tổ hợp tác; (2) Thành viên tổ hợp tác; (3) Thành lập và chấm dứt hoạt động tổ hợp tác; (4) Tổ chức và điều hành tổ hợp tác; (5) Tổ chức thực hiện.

Nghị định này áp dụng đối với: (1) Các tổ hợp tác, thành viên tổ hợp tác; (2) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục Danh mục các mẫu giấy sử dụng cho tổ hợp tác.

3. Nghị định số 78/2019/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2019.

Bãi bỏ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường và Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường; Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường và Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 03 điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 148/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Quản lý thị trường, cụ thể: (1) Thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra; (2) Phương tiện làm việc của lực lượng Quản lý thị trường.

4. Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất

a) Hiệu lực thi hành: Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2019.

Bãi bỏ Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền sử dụng đất.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Nghị định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành các quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về thu tiền sử dụng đất.

c) Nội dung chủ yếu: Nghị định gồm 04 điều sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, cụ thể: (1) Ghi nợ tiền sử dụng đất (Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất; Mức tiền sử dụng đất ghi nợ; Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; Trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ghi nợ và một số quy định khác có liên quan); (2) Xử lý chuyển tiếp.

5. Quyết định số 29/2019/QĐ-TTg ngày 03 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động của Cảng quốc tế Cam Ranh - Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ

a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 11 năm 2019.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thực tiễn triển khai thi hành Quy chế quản lý hoạt động của Cảng quốc tế Cam Ranh - Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 03 điều sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động của Cảng quốc tế Cam Ranh - Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Quyết định số 25/2016/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể: (1) Phạm vi giới hạn Cảng quốc tế Cam Ranh; (2) Hạ tầng kỹ thuật Cảng quốc tế Cam Ranh; (3) Sửa tên chương II: Quản lý các hoạt động tại Cảng quốc tế Cam Ranh; (4) Quản lý hoạt động của người, tàu thuyền dân sự Việt Nam, tàu thuyền dân sự nước ngoài tại vùng nước Cảng quốc tế Cam Ranh; (5) Người và phương tiện Việt Nam ra, vào Cảng quốc tế Cam Ranh; (6) Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam làm việc cho tổ chức nước ngoài ra, vào Cảng quốc tế Cam Ranh; (7) Quy định về chế độ hoa tiêu hàng hải trong vùng nước Cảng quốc tế Cam Ranh; (8) Tổ chức triển lãm hàng hải, Hải quân; (9) Hoạt động dịch vụ y tế.

Ban hành kèm theo Quyết định này Phụ lục Bổ sung mẫu văn bản đề nghị, công văn trả lời, danh sách ra, vào Cảng quốc tế Cam Ranh, gồm: (1) Văn bản đề nghị cho phép cho người, phương tiện Việt Nam ra, vào Cảng quốc tế Cam Ranh; (2) Danh sách người Việt Nam ra, vào Cảng quốc tế Cam Ranh; (3) Danh sách phương tiện Việt Nam ra, vào Cảng quốc tế Cam Ranh; (4) Văn bản đề nghị cấp giấy ra, vào Cảng quốc tế Cam Ranh cho người, phương tiện Việt Nam; (5) Danh sách đề nghị cấp giấy ra, vào Cảng quốc tế Cam Ranh cho người Việt Nam; (6) Danh sách đề nghị cấp giấy ra, vào Cảng quốc tế Cam Ranh cho phương tiện Việt Nam; (7) Giấy ra vào Cảng quốc tế Cam Ranh; (8) Văn bản đề nghị cho phép người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài ra, vào Cảng quốc tế Cam Ranh; (9) Danh sách người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu nước ngoài ra, vào Cảng quốc tế Cam Ranh; (10) Văn bản của Bộ Tư lệnh Hải quân; (11) Văn bản đề nghị cho phép người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam, người Việt Nam làm việc cho tổ chức nước ngoài ra, vào Cảng quốc tế Cam Ranh; (12) Danh sách người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam, người Việt Nam làm việc cho tổ chức nước ngoài ra, vào Cảng quốc tế Cam Ranh; (13) Văn bản của Phòng Bảo vệ an ninh/Cục Chính trị Hải quân.

6. Quyết định số 30/2019/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng, quản lý, thực hiện Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam

a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2019.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm ban hành Quy chế xây dựng, quản lý, thực hiện Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam đảm bảo phù hợp với một số văn bản quy phạm pháp luật như: Luật quản lý ngoại thương; Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương và Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 03 điều ban hành Quy chế xây dựng, quản lý, thực hiện Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam, cụ thể: (1) Quy định chung về: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; Nguyên tắc xây dựng, quản lý, thực hiện Chương trình; Cơ quan quản lý Chương trình, đơn vị chủ trì đề án của Chương trình; Kinh phí thực hiện Chương trình; (2) Xây dựng chương trình; (3) Thực hiện chương trình; (4) Tổ chức thực hiện.

Ban hành kèm theo Quyết định này Phụ lục các biểu mẫu, gồm: (1) Đăng ký tham gia xét chọn doanh nghiệp có sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam; (2) Điều chỉnh, bổ sung hồ sơ đăng ký xét chọn sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam; (3) Thông báo kết quả xét chọn sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia Việt Nam; (4) Báo cáo tuân thủ quy chế, quy định của Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam; (5) Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam; (6) Báo cáo kết quả thực hiện đề án Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam.

7. Quyết định số 31/2019/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài

a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 10 năm 2019.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm đảm bảo phù hợp với quy định của Nghị định số 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 5 năm 2018; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 10 điều quy định việc nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài, cụ thể: (1) Tiêu chí, điều kiện nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học; tiêu chí, điều kiện để thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa cho thương nhân nước ngoài; (2) Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học; (3) Hồ sơ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cho phép thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài; (4) Nghĩa vụ của thương nhân và chế độ báo cáo; (5) Tổ chức thực hiện; (6) Điều khoản chuyển tiếp.

Quyết định này áp dụng đối với: (1) Thương nhân có hoạt động nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học; (2) Thương nhân thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài; (3) Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Ban hành kèm theo Quyết định này Phụ lục các biểu mẫu, gồm: (1) Văn bản cam kết và đề nghị cho phép nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu để nghiên cứu khoa học; (2) Văn bản cam kết và đề nghị cho phép thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài; (3) Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài.

8. Quyết định số 32/2019/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ chi đặc thù của Cục Hàng hải Việt Nam

a) Hiệu lực thi hành: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2019.

Các chế độ quy định tại Quyết định này được áp dụng từ năm ngân sách 2019 đến hết năm 2020.

b) Sự cần thiết, mục đích ban hành: Quyết định được ban hành nhằm quy định về một số chế độ chi đặc thù của Cục Hàng hải Việt Nam; đảm bảo phù hợp với quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật phí và lệ phí.

c) Nội dung chủ yếu: Quyết định gồm 06 điều quy định về một số chế độ chi đặc thù của Cục Hàng hải Việt Nam, cụ thể: (1) Nội dung và chế độ chi đặc thù (Tiền lương bình quân, Thưởng an toàn, an ninh hàng hải, Trang phục công tác); (2) Kinh phí bảo đảm chế độ chi đặc thù.

Quyết định này áp dụng đối với công chức, viên chức tại cơ quan Cục Hàng hải Việt Nam, 2 Chi cục Hàng hải và lực lượng thanh tra chuyên ngành hàng hải thuộc Cục Hàng hải Việt Nam./.

Tác giả bài viết: T.T

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Việc làm Bình Phước
Công báo Chính phủ
DVC Quốc gia
Ecom Binh Phuoc
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập1,808
  • Hôm nay314,081
  • Tháng hiện tại7,537,855
  • Tổng lượt truy cập380,658,192
ỨNG DỤNG
1 bp today
3 dhtn
2 ioffice
4 congbao
Portal_Ispeed
sổ tay đảng viên
Tạp chi
KQ TTHC
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây