1. Đặt vấn đề
Tài nguyên rừng được xem là một trong những yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội (KTXH) cũng như môi trường là xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới. Xác định được tầm quan trọng của tài nguyên rừng, ngành lâm nghiêp Việt Nam đã có những bước chuyển mạnh mẽ trong các thời kỳ phát triển KTXH, mà đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập. Một trong những bước chuyển mạnh mẽ đó là việc thay đổi phương thức quản lý tài nguyên rừng từ “Điều chế rừng” sang “Quản lý rừng bền vững”. Nội dung quản lý rừng bền vững đã được cụ thể hóa tại: Điều 27, Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc hội; Điều 87, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Thông tư số số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý rừng bền vững.
Bình Phước là tỉnh thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ, có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho phát triển KTXH. Đặc biệt là phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, như: Chăn nuôi, trồng rừng, cây công nghiệp, cây ăn trái… Nhưng sự thuận lợi này cũng chính là sức ép đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, đặc biệt là chuyển đổi đất lâm nghiệp sang mục đích khác. Nhìn chung, diện tích đất lâm nghiệp luôn bị thu hẹp dần theo các kỳ quy hoạch, diện tích rừng tự nhiên giảm dần và thay vào đó diện tích rừng trồng và các loại hình sử dụng đất khác. Đến hết năm 2019, tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 174.381,02 ha và đạt độ che phủ là 22,75 %. Toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp được giao cho hơn 80 tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng (Diễn biến rừng năm 2019).
Trước thực trạng diễn biến, vai trò của tài nguyên đất lâm nghiệp đối với phát triển KTXH của địa phương, ĐĂNG NHẬP HI88: TRANG CHỦ
đã ban hành Công văn số 850a/UBND-KT chỉ đạo các đơn vị chủ rừng và các địa phương xây dựng phương án quản lý rừng bền vững giai đoạn 2021-2030 theo Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bên cạnh đó, Bình Phước đã và đang quyết liệt thực hiện chính quyền điện tử trong thời kỳ công nghiệp 4.0. Do đó, các ngành KTXH nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng đang tích cực số hóa và xây dựng các hệ thống quản lý dữ liệu cho mỗi lĩnh vực để góp phần thực hiện thành công chiến lược xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh. Riêng lĩnh vực lâm nghiệp, trong nhưng năm qua đã có những thành tự lớn về xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu. Nhưng hệ thống cơ sở dữ liệu xây dựng phương án diễn biến rừng đến mỗi đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh thì chưa có. Vì cơ sở dữ liệu diễn biến rừng đến mỗi đơn vị chủ rừng đang ở dạng tập hợp các thông tin và chưa có phần mềm quản lý về cơ sở dữ liệu này. Hay nói cách khác, việc xây dựng phương án quản lý bền vững đối với mỗi chủ rừng là việc bắt buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Đồng thời, việc xây dựng phương án này cũng cần phải được thực hiện theo xu thế ứng dụng công nghệ thông tin trong Cách mạng công nghiệp 4.0. Do đó, việc “Phát triển phần mềm lập phương án quản lý rừng bền vững 1.20” để ứng dụng thường xuyên, lâu dài cho các đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh là rất cần thiết.
2. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và kết quả
a) Nội dung
Để phát triển phần mềm lập phương án quản lý rừng bền vững 1.20, cần thực hiện những nội dung sau:
- Xây dựng được cơ sở dữ liệu quản lý diễn biến rừng bền vững như: Bản đồ diễn biến rừng bền vững, hệ thống bảng số liệu theo quy chuẩn kỹ thuật, văn bản về quản lý rừng bền vững ở dạng số hóa.
- Xây dựng sơ đồ chức năng phát triển Phần mềm theo quy trình xoáy ốc.
- Phát triển Phần mềm, chạy thực nghiệm, xuất bản, cài đặt sử dụng.
b) Phương pháp nghiên cứu
- Về xây dựng cơ sở dữ liệu: Trên cơ sở bản đồ diễn biến rừng, kiểm kê rừng, lập địa, thủy văn, giao thông vùng với kết quả khảo sát thực địa đã xây dựng được bản đồ diễn biến rừng bền vững trong Mapinfo có đủ thông tin và cấu trúc đạt yêu cầu kỹ thuật. Bên cạnh bản đồ này là hệ thống bảng biểu được thiết kế trong môi trường Acess theo quy chuẩn được quy định ở Thông tư số 28.
- Về phát triển phần mềm: Phần mềm được phát triển tuần tự theo dạng xoắn ốc, gồm các nội dung: (1) xây dựng ý tưởng về quản lý rừng bền vững, (2) hoàn chỉnh ý tưởng và phác thảo sơ đồ chức năng, (3) thiết kế các module chức năng, (4) kết nối các module chức năng tạo ứng dụng, (5) chạy thử nghiệm, đánh giá, đóng gói, cài đặt sử dụng. Trong đó, thiết kế các module chức năng được xem là nội dung quan trọng nhất.
Công cụ phát triển Phần mềm này là phần mềm Microsoft Visual C# professional 2010 và các phần mềm hỗ trợ khác như: Mapinfo professional, Android Studio, Google Earth Pro, Access.
c) Kết quả nghiên cứu
Xuất phát từ những nội dung trên, tác giả đã xây dựng được cấu trúc bản đồ, dữ liệu và phát triển Phần mềm quản lý rừng bền vững 1.20 như hình 01, 02, 03:
(1) Bản đồ được phân lập đến các lô rừng, mỗi lô rừng được gắn các thông tin thuộc tính về quản lý rừng bền vững.
(2) Phần mềm được phát triển, cài đặt độc lập, chạy trên máy tính cá nhân.
(3) Phần mềm quản lý rừng bền vững 1.20, có 30 chức năng thuộc 3 nhóm chức năng chính, trong đó: Nhóm thống kê theo nội dung có 10 chức năng. Nhóm các biểu tổng hợp có 13 chức năng. Nhóm phương án quản lý rừng bền vững có 7 chức năng.
Hình 01: Cấu trúc bản đồ quản lý rừng bền vững (Chủ rừng là Ban QLRPH Tà Thiết)
Hình 02: Giao diện Phần mềm quản lý rừng bền vững 1.20
Hình 03: Cấu trúc chức năng Phần mềm quản lý rừng bền vững 1.20
Với những chức năng này, Phần mềm đã cho phép truy xuất thông tin từ bản đồ quản lý rừng bền vững để:
(1) Thống kê, phân tích các thông tin cơ bản về hiện trạng, quy hoạch, nguồn gốc, loại cây trồng, năm trồng, trữ lượng rừng, lâm sản ngoài gỗ… đến từng lô rừng.
(2) Thiết lập 15 biểu phụ lục theo mẫu quy định tại Thông tư số 28 về điều kiện tự nhiên, KTXH, hiện trạng rừng, kế hoạch sử dụng đất, trữ lượng lâm sản, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, danh mục thực vật rừng, danh mục động vật rừng, kết quả hoạt động kinh doanh.
(3) Xây dựng các phương án quản lý về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, bảo vệ rừng, phát triển rừng, đa dạng sinh học, lâm sản và lâm sản ngoài gỗ.
Hình 04: Kết quả chạy ứng dụng phần mềm
3. Đánh giá hiệu quả
Với những chức năng như trên và kết quả ứng dụng Phần mềm như Hình 0.4 cho thấy Phần mềm cơ bản đã tự động hóa xây dựng được phương án quản lý rừng bền vững giai đoạn 2021-2030 cho mỗi chủ rừng. Hiện tại, Phần mềm đã được ứng dụng ở Ban QLRPH Tà Thiết và Ban QLRPH Lộc Ninh, thuộc huyện Lộc Ninh, Đăng Nhập Hi88
. Bước đầu phần mềm đã mang lại những hiệu quả về KTXH nhất định như:
(1) Giảm thiểu được chi phí, thời gian xây dựng một phương án quản lý rừng bền vững.
(2) Thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý tài nguyên đất lâm nghiệp (đất có rừng và đất chưa có rừng).
(3) Là sản phẩm để tham gia Hội thi sáng tạo kỹ thuật Đăng Nhập Hi88
.
4. Kết luận, kiến nghị
1. Phần mềm đã được ứng dụng thực tế để xây dựng phương án quản lý rừng bền vững giai đoạn 2021-2020 của Ban QLRPH Tà Thiết và Ban QLRPH Lộc Ninh, thuộc huyện Lộc Ninh, đã khẳng định được tính ổn định, tính chính xác.
2. Phần mềm được viết với mã nguồn mở, với quy trình phát triển theo dạng trôn ốc. Do đó, trong thời gian tới, tác giả sẽ tiếp tục cải tiến, bổ sung thêm các chức năng cho phù hợp với điều kiện thực tế ở Bình Phước. Hy vọng, Phần mềm này sẽ góp phần quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng Đăng Nhập Hi88
./.