1. Về trồng trọt: Tính đến ngày 15/11/2022, tình hình sản xuất nông nghiệp vụ Đông xuân năm 2022 - 2023 toàn tỉnh ước thực hiện được 3.014 ha cây hàng năm các loại, tăng 1,28% (+38 ha) so với cùng kỳ. Trong đó: Lúa 1.662 ha, tăng 0,97% (+16 ha) so với cùng kỳ năm trước; cây bắp 189 ha, tăng 2,72% (+5 ha); khoai lang 9 ha, giảm 68,97%; lạc 27 ha, giảm 3,57% (-1 ha); rau các loại 672 ha, tăng 1,82% (+12 ha); đậu các loại 27 ha, tăng 8,00% (+2 ha) so với cùng kỳ.
Đến nay ước tính toàn tỉnh hiện có 438.350 ha cây lâu năm, giảm 0,18% (-797 ha) so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Cây ăn trái hiện có 12.062 ha, giảm 2,27% (-280 ha) so với cùng kỳ, diện tích cũng như năng suất, sản lượng một số loại cây ăn trái có phần giảm xuống do diện tích một số loại cây đã già cỗi cho năng suất, chất lượng thấp, được thay thế bằng các loại cây trồng khác.
Cây công nghiệp lâu năm chủ lực của tỉnh gồm có cây điều, cây tiêu, cây cao su và cây cà phê. Tổng diện tích hiện có 425.362 ha, giảm 0,16% (-680 ha) so với cùng kỳ, chia ra:
- Cây điều hiện có 151.135 ha, giảm 45 ha, sản lượng ước đạt 170.500 tấn, giảm 65.110 tấn.
- Cây hồ tiêu hiện có 14.941 ha, giảm 60 ha, sản lượng ước đạt 30.100 tấn, tăng 2.324 tấn.
- Cây cao su 244.698 ha, giảm 571 ha, sản lượng đạt 352.726 tấn, tăng 10.285 tấn so với cùng kỳ.
- Cây cà phê 14.588 ha, giảm 4 ha, sản lượng cà phê 14.718 tấn, tăng 797 tấn so với cùng kỳ.
Tình hình sâu bệnh: Công tác bảo vệ thực vật vẫn được các cấp, các ngành duy trì quan tâm do đó tình hình sâu bệnh trên các loại cây trồng đều ở mức hại nhẹ ảnh hưởng không đáng kể đến sinh trưởng và phát triển cây trồng.
Giá một số hàng nông sản và hàng hóa trên địa bàn Đăng Nhập Hi88
trong tháng 11/2022 như sau: Mủ cao su sơ chế 28.802 đồng/kg, cà phê nhân 38.886 đồng/kg, hạt điều khô 31.200 đồng/kg, hạt tiêu khô 68.320 đồng/kg.
2. Chăn nuôi
Số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh ước tháng 11/2022 gồm có:
- Đàn trâu: 12.720 con, tăng 1,03% so cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng số con xuất chuồng đạt 4.262 con, tăng 9,48% (+369 con); sản lượng xuất chuồng 1.083 tấn, tăng 9,48% (+94 tấn) so với cùng kỳ.
- Đàn bò: 39.170 con, tăng 0,19% so cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng số con xuất chuồng đạt 15.123 con, tăng 0,33% (+50 con); sản lượng xuất chuồng 2.631 tấn, tăng 0,33% (+9 tấn) so với cùng kỳ.
- Đàn heo: 1.711.590 con, tăng 46,64% so cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng số con xuất chuồng đạt 1.989.157 con, tăng 64,47% (+779.691 con); sản lượng xuất chuồng 194.937 tấn, tăng 64,47% (+76.410 tấn) so cùng kỳ.
- Đàn gia cầm: 13.817 ngàn con, tăng 84,40% so cùng kỳ. Lũy kế 11 tháng sản lượng thịt hơi đạt 70.160 tấn, tăng 220,45% (+48.266 tấn); sản lượng trứng thu 247.660 ngàn quả, tăng 48,28% (+80.633 ngàn quả) so cùng kỳ.
3. Lâm nghiệp: Trong tháng, toàn tỉnh không thực hiện trồng rừng tập trung, cộng dồn 11 tháng toàn tỉnh ước tính trồng 403 ha, tăng 41 ha so cùng kỳ.
Về khai thác, trong tháng ước tính khai thác được 1.045 m3 gỗ, tăng 10 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 134 Ste, tăng 12 Ste so với năm trước. Lũy kế 11 tháng khai thác được 11.497 m3 gỗ, tăng 111 m3 so với cùng kỳ; lượng củi khai thác 1.473 Ste, tăng 134 Ste so với năm trước. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.
4. Thủy sản: Trong tháng sản lượng thủy sản ước thực hiện 269 tấn, so cùng kỳ giảm 1,47%; (trong đó: khai thác thủy sản nội địa 28 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng 241 tấn). Lũy kế 11 tháng, sản lượng thủy sản ước thực hiện 2.961 tấn, giảm 1,43% so cùng kỳ.